Chủ Nhật, 16 tháng 9, 2012

Lý tính của glycoside


Để có thêm thông tin về các dịch vụ thu hẹp âm đạonâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo, …  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.
   Kết tinh, dạng vô định hình hoặc lỏng sánh. Đa số không màu (trừ anthra glycoside có màu đỏ, flavonoid glycoside có màu vàng), có vị đắng. Aglycon thân dầu nên ít tan trong nước. Ở dạng glycoside dễ tan hơn, nhờ phần đường, nên tan được trong dịch tế bào.
     2.2.4 Steroid glycoside
            Steroid glycoside gồm phần aglycon là steroid và phần đường, gồm 2 nhóm chính là glycoside trợ tim và saponin steroid.
          2.2.4.1  Glycoside trợ tim
  Glycoside trợ tim là một nhóm glycoside có cấu trúc steroid, có tác dụng đặc hiệu đối với bệnh tim nhưng với liều cao chúng là các chất gây độc. Tác dụng của glycoside trợ tim làm tăng sức co bóp của cơ tim cả ở người lành lẫn người bệnh, làm tăng trương lực cơ tim, làm ngắn chiều dài của các sợi cơ tim đã bị căng, giãn do vậy làm tăng trương lực cơ tim, giảm thể tích và kích thước tim. Nhịp tim chậm lại do vừa có tác dụng trên dây thần kinh phế vị, vừa làm giảm tính tự động của nút xoang, giảm dẫn truyền trong nhĩ, đặc biệt nút nhĩ thất, tính kích thích của cơ tâm nhĩ cũng giảm. Ngược lại, glycoside trợ tim làm tăng tính kích thích của cơ tâm thất, gây lợi tiểu nhẹ do giảm tái hấp thu natri ở ống lượn gần.
Sự hấp thu glycoside qua dạ dày, ruột non phụ thuộc vào số lượng nhóm -OH của aglycon. Một điển hình cụ thể như sau digitoxin có 1 nhóm -OH dễ hấp thu qua đường tiêu hóa, tích lũy trong cơ thể. Còn ouabain có 5 nhóm -OH, khó hấp thu qua đường tiêu hóa nên tiêm tĩnh mạch được thải trừ nhanh. Đa số glycoside trợ tim có vòng A/B là cis, A/B ít gặp hơn. Người ta ghi nhận là nếu vòng A/B có cấu tạo trans thì hoạt tính giảm hơn so với cấu tạo cis.
 Để có thêm thông tin về các dịch vụ thu hẹp âm đạonâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo, …  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.
Hình 2.4: Một số Glycoside trợ tim
      2.2.4.2 Saponin
       Saponin là các glycoside có tính chất đặc trưng là khi hòa vào nước sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch và tạo nhiều bọt, có tính phá huyết vì làm vỡ hồng cầu. Saponin thường ở dạng vô định hình, có vị đắng, khó tinh chế có điểm nóng chảy thường cao hơn 200°C trở lên và có thể cao hơn 300°C. Saponin bị tủa bởi chì, hydroxid barium,… có thể lợi dụng tính chất này để cô lập saponin.
       Saponin steroid là các saponin có khung aglycon là hợp chất steroid. Ngoài saponin steroid, thường gặp saponin triterpenoid.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét