Thứ Bảy, 15 tháng 9, 2012

Sản xuất phân bón NPK


Các công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất phân bón NPK của công ty cổ phần phân bón hóa chất Cần Thơ được chia thành 07 công đạn chính.
a.      Nghiền nguyên liệu
Mục đích của quá trình nghiền nguyên liệu nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về độ mịn (<2 mm), tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vê viên tạo  hạt đồng thời sản phẩm sau này có hình thức đẹp, tăng độ cứng cũng như bảo đảm đồng đều các thành phần trong hạt phân và đảm bảo chất lượng phân.
Nguyên liệu được nghiền bằng máy nghiền búa, sau đó được băng tải vận chuyển nạp vào các phễu chứa liệu theo từng loại riêng biệt.
b.      Phối trộn nguyên liệu
Mục đích của quá trình này là trộn đều các nguyên liệu trước khi đưa sang công đoạn vê viên. Ngoài ra, tạo hạt nhằm đảm bảo tỷ lệ giữa các thành phần dinh dưỡng trong hạt phân.
Các loại nguyên liệu như Urê, SA (Sunfat Amôn), supe phôtphat đơn, DAP (Diamon Phosphate), KCl, phụ gia... tùy theo yêu cầu về tỷ lệ thành phần dinh dưỡng của sản phẩm mà chúng được trộn với tỷ lệ phối liệu khác nhau. Các loại nguyên liệu được dùng cân thủ công để xác định khối lượng từng loại, sau đó được đưa vào thùng trộn. Thùng trộn có dạng thùng quay, đặt nghiêng, có mục đích là đảo trộn đều các nguyên liệu, đảm bảo nguyên liệu được trộn đều với nhau trước khi đưa sang vê viên, tạo hạt.



c.      Vê viên tạo hạt
Mục đích của quá trình này là tạo các hạt có kích thước mong muốn từ                2÷5 (mm), có thành phần dinh dưỡng và kích thước hạt đồng đều, có độ ẩm thích hợp 4.5÷6.6% để tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tiếp theo.
Hỗn hợp nguyên liệu sau khi đã trộn đều được băng tải đưa xuống máy vê viên dạng thùng quay. Hơi nước được đưa vào thiết bị này bằng vòi phun nhằm tạo độ ẩm thích hợp cho nguyên liệu. Tại đây, nhờ lực ly tâm và trọng lực của các nguyên liệu, độ ẩm do nước đưa vào, các hạt NPK dần dần được hình thành. Bọc tạo áo sản phẩm bằng lớp nguyên liệu khô và mịn, cấp vào phần vành ngoài thiết bị tạo hạt thùng quay trước khi lấy sản phẩm ra. Màu sắc nguyên liệu bọc áo chính là yếu tố quyết định màu sắc của sản phẩm cuối cùng. Hạt NPK sau đó sẽ chuyển xuống băng tải đưa sang công đoạn sấy.







Hình  6. Thiết bị thùng quay hơi nước
Quá trình tạo mầm hạt sản phẩm được thực hiện  trong khoảng 10÷15 phút, cho đến khi các hạt có kích thước đồng đều nhau 1.5÷2.0 (mm). Kích thước và độ đồng nhất của mầm hạt là nhân tố quan trọng quyết định kích cỡ và độ đồng đều của sản phẩm cuối cùng.  Các hạt nhỏ sau sàng được tuần hoàn lại cũng có khả năng tạo mầm, chính các hạt này giúp quá trình hình thành mầm nhanh hơn và nhiều hơn.
Quá trình hạt trưởng thành được tiến triển như sau: các hạt nhỏ khi chuyển động vào vị trí phun hơi nước, sẽ được tạo một lớp ngoài ẩm (vị trí này thường nằm thấp hơn vị trí hạt bắt đầu lăn xuống một chút  –  khoảng 1/5 đường kính thiết bị), sau khi lăn xuống phần đáy thiết bị sẽ được bám thêm 1 lớp bột nguyên liệu, hạt theo lực ma sát, lực li tâm sẽ lăn lên trên phía trên thiết bị, quá trình lăn do hạt quay theo nhiều chiều vì vậy lớp bột bị ép chặt vào hạt, khi hạt lăn vào khu phun hơi nước quá trình như trình bày trên tiếp tục xảy ra, như vậy hạt ngày càng to lên, và có xu hướng nổi lên trên bề mặt hỗn hợp, và tự trào ra ngoài thiết bị. Như vậy quá trình cấp liệu là liên  tục, cấp hơi nước là liên tục và bán thành phẩm tạo ra cũng liên tục.
d.      Sấy
Mục đích của công đoạn sấy là tạo độ ẩm của hạt theo yêu cầu 2÷4% để làm tăng độ cứng và tránh hiện tượng kết khối hạt.
Sau quá trình vê viên tạo hạt, NPK  bán thành phẩm có độ ẩm khoảng               4.5÷6.0%, được băng tải đưa chuyển vào máy sấy thùng quay. Máy sấy thùng quay hoạt động theo nguyên lý sấy ngược chiều, phân bón có trạng thái nóng-ẩm được đưa vào ngược chiều với dòng khí trong thùng sấy, khi ra phân bón có trạng thái nóng-khô. Đồng thời trong quá trình này người ta trộn thêm chất độn vào nhằm tránh sự kết dính giữa các hạt phân. Khí nóng được cấp từ hệ thống lò hơi đốt than thông qua hệ thống quạt hút và quạt đẩy (vì phân bón không cần độ trắng nên dùng than sẽ tiết kiệm hơn dầu FO). Khí nóng dùng để sấy NPK có nhiệt độ khoảng 250-3000C (sấy trực tiếp). Nhờ thùng quay được đặt nghiêng và bên trong thùng có lắp các cánh đảo nên các hạt NPK được đảo đều và chuyển dần về cuối thùng sấy. Khi ra khỏi thùng sấy, NPK có nhiệt độ là 80-900C và độ ẩm đạt 2÷4%. Dòng khí nóng sau khi trao đổi nhiệt với NPK sẽ hạ xuống còn khoảng 1100C. Sau khi sấy NPK được đưa sang công đoạn sàng.
Hình  7. Thiết bị sấy thùng quay
e.      Sàng
Mục đích của công đoạn này là loại bỏ các hạt phân có kích thước không mong muốn (quá nhỏ hoặc quá to).
Sản phẩm NPK sau khi sấy đến độ ẩm 2÷4%  được qua băng tải rót lên sàng. Sàng được động cơ chuyền chuyển động qua cơ cấu rung lệch tâm. Sàng có cấu tạo gồm 02 lớp, lớp trên có kích thước mắt sàng là 5mm và lớp dưới là 2mm. Các hạt NPK có kích thước lớn hơn 5mm được giữ lại trên mặt sàng và chuyển sang máy nghiền búa (nghiền nhỏ) để đưa quay lại thùng trộn. Các hạt có kích thước nhỏ hơn 2mm thì rơi xuống dưới mắt sàng và qua hệ thống băng tải quay về công đoạn vê viên tạo hạt lại. Còn lại các hạt đạt kích thước đạt yêu cầu từ 2÷5 (mm)  nằm ở giữa 02 mặt sàng được đưa vào thiết bị làm nguội.
f.        Làm nguội
Sản phẩm NPK sau quá trình sàng phân loại có nhiệt độ khoảng 70-800C và kích thớc 2÷5 (mm),  độ ẩm 2÷4% được đưa vào thiết bị làm nguội có dạng thùng quay. Thùng quay được thiết kế đặt nghiêng, sản phẩm chuyển dịch từ đầu thùng (cửa vào) đến cuối  thùng (cửa ra).  Khí trời được quạt hút cưỡng bức với tốc độ nhanh vào thùng và đi ngược chiều với sản phẩm và làm hạ nhiệt độ của sản phẩm từ 70-800C xuống còn 300C. Do trong quá trình sấy, hạt NPK được tích nhiệt nên quá trình bay hơi nước tiếp tục xảy ra tại băng tải sau sấy, tại sàng bán thành phẩm và tại thiết bị làm nguội để ra sản phẩm cuối cùng có độ ẩm 0.6÷1.5% .
g.      Đóng bao sản phẩm
Quá trình cân đóng bao thủ công thường được thực hiện bởi 4÷5 nhân công trên một công đoạn đóng bao. Sản phẩm từ silo chứa được cho tháo chảy xuống bao chứa đã hứng phía dưới và đặt trên một cân định lượng, tiếp đó đóng miệng bao sản phẩm bằng máy may tay. Sản phẩm NPK sau khi được làm nguội được băng tải đưa vào silô thành phẩm, sau đó được cân và đóng bao.
Để có thêm thông tin về các dịch vụ thu hẹp âm đạonâng ngựcnâng mũivá màng trinhthẩm mỹ vùng kínthẩm mỹ môithẩm mỹ mắtthẩm mỹ khuôn mặtthu hẹp âm đạo, …  và được tư vấn cụ thể về các dịch vụ xin quý khách hàng liên hệ tại đây.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét